Theo Thông tư số 32/2009/TT-BTC của Bộ Tài Chính, đối với các hợp đồng dầu khí được ký từ ngày 19/01/2009, thuế tài nguyên đối với dầu thô, khí thiên nhiên được xác định trên cơ sở luỹ tiến từng phần của tổng sản lượng thực khai thác trong mỗi kỳ nộp thuế tính theo sản lượng bình quân mỗi ngày khai thác được của hợp đồng dầu khí, thuế suất thuế tài nguyên và số ngày khai thác trong kỳ tính thuế.
Thuế tài nguyên được nộp bằng dầu thô, khí thiên nhiên; bằng tiền; hoặc một phần bằng tiền và một phần bằng dầu thô, khí thiên nhiên.
Nếu nộp bằng dầu thô, khí thiên nhiên, cơ quan thuế sẽ thông báo cho người nộp thuế bằng văn bản trước 6 tháng và hướng dẫn cụ thể về kê khai, nộp thuế.
Ngoài ra, người nộp thuế cũng phải thực hiện khai, nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, đồng thời thu nhập từ hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu thô, khí thiên nhiên cũng phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Được biết, thuế suất thuế tài nguyên đối với dầu thô từ 6-22% (với dự án khuyến khích đầu tư), 8-27% (dự án khác) ứng với mức sản lượng từ 20.000-150.000 thùng/ngày.
Đối với khí thiên nhiên, thuế suất thuế tài nguyên từ 0-6% (với dự án khuyến khích đầu tư), 0-10% (dự án khác) ứng với mức sản lượng khai thác từ 5-10 triệu m3/ngày.
Đối tượng nộp thuế
Trường hợp Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam hoặc các Tổng công ty, công ty thuộc Tập đoàn tự tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu thô, khí thiên nhiên, người nộp thuế là Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam hoặc các Tổng công ty, công ty thuộc Tập đoàn.