Các thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh cần thiết để các chuyên gia, người lao động nước ngoài đến làm việc tại doanh nghiệp Việt Nam?
Thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh của người nước ngoài được quy định tại Pháp lệnh về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và Nghị định số 21/2001/NĐ-CP ngày 28/5/2001 quy định chi tiết thi hành pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. Theo đó, cơ quan, tổ chức Việt Nam, cơ quan, tổ chức nước ngoài và tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam, công dân Việt Nam và người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam được mời người nước ngoài vào Việt Nam. Việc mời người nước ngoài của các cơ quan, tổ chức phải phù hợp với chức năng của mình hoặc giấy phép hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
Người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh phải có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu và phải có thị thực do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp được miễn thị thực.
Tùy từng cơ quan tổ chức mời, văn bản thông báo hoặc đề nghị có thể gửi cho Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao (thường do các cơ quan trung ương mời) hoặc Cục Quản lý xuất nhập cảnh – Bộ Công An (thường do tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân khác mời). Trường hợp doanh nghiệp mời người nước ngoài vào Việt Nam thì gửi văn bản thông báo hoặc đề nghị tới Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an. Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an thông báo với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp thị thực cho người nước ngoài trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản. Nếu phát hiện người nước ngoài thuộc trường hợp chưa được nhập cảnh thì Cục Quản lý xuất nhập cảnh thông báo cho doanh nghiệp mời người nước ngoài biết.
Việc cấp thị thực cho người nước ngoài ngay tại cửa khẩu quốc tế chỉ được xem xét trong một số trường hợp khẩn cấp và có lý do đặc biệt. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu xin cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế của Việt Nam cho người nước ngoài thì gửi văn bản đề nghị tới Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an. Những trường hợp xin cấp thị thực tại cửa khẩu vì lý do khẩn cấp thì văn bản đề nghị phải được gửi chậm nhất 12 giờ trước khi người nước ngoài đến cửa khẩu.
Sau khi nhận được văn bản trả lời của Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an hoặc của Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao, cơ quan, tổ chức, cá nhân mời người nước ngoài vào Việt Nam thông báo cho người nước ngoài đến nộp đơn, ảnh và nhận thị thực tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài; đối với người nước ngoài được cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế của Việt Nam thì cơ quan, tổ chức, cá nhân mời thông báo cho người nước ngoài nộp đơn, ảnh và nhận thị thực tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh ở cửa khẩu.
Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài căn cứ vào thông báo của Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an hoặc của Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao cấp thị thực cho người nước ngoài ngay khi nhận được đơn xin thị thực và ảnh.
Người nước ngoài xin thị thực để nhập cảnh Việt Nam nếu không có cơ quan, tổ chức, cá nhân ở Việt Nam mời, đón thì nộp đơn xin thị thực và ảnh tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài và được cơ quan này xem xét, cấp thị thực có giá trị 15 ngày.
Việc xem xét, cấp thị thực được thực hiện trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đơn và ảnh.
Thị thực có các giá trị và thời hạn như sau:
- Thị thực một lần hoặc nhiều lần có giá trị không quá 12 tháng được cấp cho người vào Việt Nam thực hiện các dự án theo văn bản cấp phép đầu tư hoặc hợp đồng hợp tác với các cơ quan, tổ chức của Việt Nam; người vào làm việc tại các cơ quan nước ngoài đặt tại Việt Nam và thân nhân ruột thịt cùng đi;
- Thị thực một lần hoặc nhiều lần có giá trị không quá 6 tháng được cấp cho người được cơ quan, tổ chức, cá nhân mời vào Việt Nam không thuộc trường hợp nêu trên;
- Thị thực một lần có giá trị 15 ngày được cấp cho người xin nhập cảnh không có cơ quan, tổ chức, cá nhân ở Việt Nam mời.
Khi thị thực hết hạn, nếu người mang thị thực có nhu cầu tiếp tục nhập cảnh, xuất cảnh Việt Nam thì phải làm thủ tục xin cấp thị thực mới.
Khi chuyên gia, người lao động nước ngoài của doanh nghiệp chúng tôi vào Việt Nam, chúng tôi phải làm thủ tục cư trú cho họ ở đâu, hồ sơ gồm những gì?
Cũng theo Pháp lệnh và Nghị định về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú nêu trên, người nước ngoài vào Việt Nam theo lời mời của cơ quan, tổ chức, cá nhân ở trong nước thì thông qua cơ quan, tổ chức, cá nhân mời để đăng ký mục đích, thời hạn và địa chỉ cư trú tại Việt Nam với Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an hoặc Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao tại văn bản đề nghị khi làm thủ tục nhập cảnh.
Người nước ngoài không có cơ quan, tổ chức, cá nhân ở Việt Nam mời thì đăng ký mục đích, thời hạn và địa chỉ cư trú tại Việt Nam tại đơn xin cấp thị thực.
Việc cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam có thể thuộc trường hợp thường trú hoặc tạm trú.
1. Thủ tục thường trú quy định như sau:
Người nước ngoài đang tạm trú tại Việt Nam thuộc một trong những trường hợp sau đây được xem xét, giải quyết cho thường trú:
a) Trường hợp người đó là người đấu tranh vì tự do và độc lập dân tộc, vì chủ nghĩa xã hội, vì dân chủ và hoà bình hoặc vì sự nghiệp khoa học mà bị bức hại; hoặc có công lao đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam, thủ tục thường trú như sau:
- Người nước ngoài xin thường trú nộp hồ sơ tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an. Hồ sơ gồm: ảnh và đơn xin thường trú; bản tự khai lý lịch; bản chụp hộ chiếu (nếu có).
- Bộ Công an báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định việc xin thường trú của người nước ngoài nêu tại khoản này.
b) Trường hợp người xin thường trú là vợ, chồng, con, cha, mẹ của công dân Việt Nam thường trú ở Việt Nam, thủ tục xin thường trú như sau:
- Người nước ngoài xin thường trú nộp hồ sơ tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an hoặc tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Hồ sơ gồm: ảnh và đơn xin thường trú; lý lịch tư pháp có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân; công hàm của cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân đề nghị Việt Nam giải quyết cho người đó được thường trú tại Việt Nam; giấy tờ chứng minh người xin thường trú thuộc trường hợp xin thường trú nêu trên; bản chụp hộ chiếu.
- Bộ trưởng Bộ Công an quyết định việc xin thường trú của người nước ngoài trong trường hợp này.
Đối với người nước ngoài được chấp thuận cho thường trú thì cơ quan quản lý xuất nhập cảnh cấp Thẻ thường trú; trường hợp không được chấp thuận cho thường trú thì cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thông báo bằng văn bản cho người xin thường trú biết.
- Định kỳ 3 năm 1 lần, người nước ngoài thường trú phải trình diện tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Khi trình diện phải xuất trình Thẻ thường trú và nộp ảnh để được đổi thẻ mới. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh sẽ thực hiện ngay việc cấp đổi thẻ mới, miễn phí.
2. Thủ tục tạm trú được quy định như sau:
Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh cấp chứng nhận tạm trú cho người nước ngoài tại cửa khẩu quốc tế như sau:
- Đối với người mang thị thực, thì cấp chứng nhận tạm trú đến hết thời hạn của thị thực. Nếu ở thời điểm người đó nhập cảnh mà thời hạn của thị thực còn giá trị không quá 15 ngày, thì cấp chứng nhận tạm trú 15 ngày kể từ ngày nhập cảnh.
- Đối với người được miễn thị thực theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia, thì cấp chứng nhận tạm trú theo thời hạn quy định tại Điều ước quốc tế đó. Nếu tại Điều ước quốc tế không quy định thời hạn tạm trú, thì cấp chứng nhận tạm trú 90 ngày.
- Đối với người nước ngoài mang thẻ tạm trú, thẻ thường trú còn giá trị sử dụng, thì không cấp chứng nhận tạm trú.
Sau khi được cấp chứng nhận tạm trú, việc khai báo tạm trú của người nước ngoài được thực hiện như sau:
Khi khai báo tạm trú với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, người nước ngoài phải:
- Xuất trình hộ chiếu, tờ khai nhập xuất cảnh, chứng nhận tạm trú và thị thực (nếu thuộc diện phải có thị thực) ;
- Khai vào phiếu khai báo tạm trú theo mẫu do Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh ban hành.
Người nước ngoài nghỉ qua đêm tại khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ của tổ chức, cá nhân, khu nhà ở dành riêng cho người nước ngoài (sau đây gọi là cơ sở có người nước ngoài tạm trú) thực hiện việc khai báo tạm trú thông qua chủ cơ sở đó. Chủ cơ sở có người nước ngoài tạm trú có trách nhiệm:
- Hướng dẫn người nước ngoài làm thủ tục khai báo tạm trú.
- Lập danh sách người nước ngoài khai báo tạm trú và nộp tại công an phường xã sở tại. Đối với cơ sở có người nước ngoài tạm trú đã nối mạng máy tính với Phòng Quản lý xuất nhập cảnh công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Phòng Quản lý xuất nhập cảnh), thì truyền ngay nội dung khai báo tạm trú của người nước ngoài về Phòng Quản lý xuất nhập cảnh và thông báo số lượng người nước ngoài tạm trú cho công an phường xã sở tại biết.
Mẫu danh sách người nước ngoài khai báo tạm trú do Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh ban hành.
- Lưu giữ phiếu khai báo tạm trú và danh sách người nước ngoài khai báo tạm trú tại cơ sở của mình để xuất trình với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh khi có yêu cầu. Thời gian lưu giữ phiếu khai báo tạm trú và danh sách người nước ngoài khai báo tạm trú ít nhất 6 tháng.
Người nước ngoài nghỉ qua đêm tại nhà riêng của thân nhân, phải trực tiếp hoặc thông qua chủ nhà thực hiện việc khai báo tạm trú tại công an phường, xã sở tại.
Mặt hàng nào được phép xuất khẩu, nhập khẩu? Cần phải xin phép ai và làm thủ tục ở đâu?
Ngày 23/01/2006, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 12/2006/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý, mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hoá với nước ngoài.
Nghị định này đã ban hành Danh mục các mặt hàng cấm xuất khẩu, bao gồm:
- Vũ khí, đạn dược, thiết bị kỹ thuật quân sự;
- Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia;
- Các loại văn hoá phẩm thuộc diện cấm phổ biến và lưu hành tại Việt Nam;
- Gỗ tròn, gỗ xẻ từ rừng tự nhiên trong nước;
- Động, thực vật hoang dã, quý hiếm; thuỷ sản quý hiếm
- Các loại máy mã chuyên dùng và chương trình phần mềm mật mã sử dụng trong phạm vi bảo vệ bí mật Nhà nước;
- Một số loại hoá chất độc hại.
Danh mục các mặt hàng cấm nhập khẩu bao gồm:
- Vũ khí đạn dược, vật liệu nổ;
- Pháo các loại (trừ pháo phục vụ hàng hải), các loại thiết bị gây nhiễu máy đo tốc độ phương tiện giao thông;
- Hàng tiêu dùng đã qua sử dụng gồm: hàng dệt may, giày dép, quần áo; hàng điện tử; điện lạnh; điện gia dụng; thiết bị y tế; trang trí nội thất; hàng gia dụng bằng gốm, sứ, thuỷ tinh, nhựa; sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng;
- Văn hoá phẩm cấm phổ biến và lưu hành tại Việt Nam;
- Phương tiện vận tải tay lái bên phải, trừ một số phương tiện chuyên dùng, sử dụng trong phạm vi hẹp.
Đối với các mặt hàng trên, Bộ Thương mại hoặc bộ quản lý chuyên ngành sẽ có hướng dẫn và quy định cụ thể danh mục chi tiết.
Về nguyên tắc, doanh nghiệp được phép xuất khẩu, nhập khẩu các mặt hàng không có trong danh mục cấm xuất khẩu, nhập khẩu nêu trên và chỉ cần làm thủ tục thông quan tại Hải quan cửa khẩu.
Trong trường hợp cần thiết, việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thuộc Danh mục mặt hàng cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu phải do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Ngoài ra, một số hàng hoá khi xuất khẩu, nhập khẩu cần có Giấy phép của Bộ Thương mại, Giấy phép hoặc hướng dẫn cụ thể của các Bộ quản lý chuyên ngành như các bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thuỷ sản, Bưu chính Viễn thông, Văn hoá Thông tin, Y tế, Công nghiệp, Giao thông Vận tải, Tài nguyên và Môi trường và Ngân hàng Nhà nước.
Thủ tục thành lập chi nhánh đối với doanh nghiệp có vốn ĐTNN?
Trường hợp doanh nghiệp thành lập chi nhánh gắn với dự án đầu tư thì doanh nghiệp làm thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư gắn với thành lập chi nhánh theo quy định tại Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư. Hồ sơ, trình tự thực hiện theo quy định về thủ tục đầu tư đối với dự án thuộc diện đăng ký đầu tư hoặc thẩm tra đầu tư theo quy định tại Nghị định trên (Tạp chí KCN Việt Nam đã đề cập đến quy định này trong các số báo trước).
Đối với trường hợp thành lập chi nhánh không gắn với dự án đầu tư, doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Luật Doanh nghiệp và Nghị định 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh, theo đó: trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định lập chi nhánh, doanh nghiệp phải gửi thông báo lập chi nhánh tới cơ quan đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh. Nội dung thông báo gồm có:
- Tên và địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
- Ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp ;
- Tên chi nhánh dự định thành lập; tên chi nhánh phải mang tên doanh nghiệp đồng thời kèm theo cụm từ “chi nhánh” ;
- Địa chỉ trụ sở chi nhánh;
- Nội dung, phạm vi hoạt động của chi nhánh;
- Họ, tên, nơi cư trú, số Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đứng đầu chi nhánh ;
- Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
Kèm theo thông báo phải có:
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp;
- Bản sao Điều lệ công ty đối với công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh ;
- Quyết định bằng văn bản và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên, của chủ sở hữu công ty hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch Công ty đối với công ty TNHH một thành viên, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh về việc thành lập chi nhánh.
- Bản sao hợp lệ quyết định bổ nhiệm người đứng đầu chi nhánh.
Đối với chi nhánh kinh doanh các ngành nghề phải có chứng chỉ hành nghề của người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu chi nhánh.
Nếu chi nhánh được lập tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính thì doanh nghiệp không phải nộp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, bản sao Điều lệ công ty trong hồ sơ đăng ký hoạt động.
Trong thời hạn 7 ngày làm việc, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh.
Trường hợp doanh nghiệp lập chi nhánh tại tỉnh, thành phố khác nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính thì trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản tới cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để bổ sung vào hồ sơ đăng ký kinh doanh và được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Việc lập chi nhánh của doanh nghiệp ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật nước đó. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày chính thức mở chi nhánh ở nước ngoài, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh. Kèm theo thông báo phải có bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh hoặc giấy tờ tương đương để bổ sung vào hồ sơ đăng ký kinh doanh và được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Đặc điểm, hình thức của từng loại cổ phần của một công ty cổ phần?
Ngoài cổ phần phổ thông là loại cổ phần bắt buộc phải có, công ty cổ phần còn có thể có các loại cổ phần ưu đãi sau:
- Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định.
- Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hàng năm. Cổ tức được chia hàng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức.
- Cổ phần ưu đãi hoàn lại là cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp bất cứ khi nào theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại.
- Một số loại cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.
Cổ đông phổ thông có các quyền cơ bản sau: tham dự, phát biểu và biểu quyết trong Đại hội cổ đông (mỗi cổ phần phổ thông có 1 phiếu biểu quyết); được nhận cổ tức và ưu tiên mua cổ phần mới chào bán; được tự do chuyển nhượng; xem xét, tra cứu, trích lục thông tin cổ đông có quyền biểu quyết, Điều lệ công ty, sổ biên bản họp, nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông; được nhận số tài sản còn lại tương ứng với số cổ phần góp vào công ty khi công ty bị giải thể, phá sản.
Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết có quyền biểu quyết các vấn đề thuộc quyền của Đại hội đồng cổ đông với số phiếu biểu quyềt của cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác.
Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức có quyền nhận cổ tức ưu đãi (cao hơn mức cổ tức của cổ phần phổ thông) với mức cổ tức cụ thể thường được ghi tại cổ phiếu. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức được nhận phần tài sở còn lại sau khi đã thanh toán các khoản nợ, cổ phần ưu đãi hoàn lại tưng ứng với số cổ phần góp vốn vào công ty.
Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại được hoàn lại vốn góp bất cứ khi nào theo yêu cầu và không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông.
Ngoài các quyền và nghĩa vụ nêu trên, cổ đông sở hữu các cổ phần ưu đãi biểu quyết, ưu đãi cổ tức, ưu đãi hoàn lại có các quyền khác của cổ đông phổ thông.
Câu hỏi về việc một pháp nhân là đại diện cho nhà đầu tư góp vốn thành lập doanh nghiệp?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 139 Bộ Luật Dân sự: đại diện là việc một người nhân danh hoặc vì lợi ích của người khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện.
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 139 Bộ Luật Dân sự: người đại diện phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 143 của Bộ Luật này.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 143 Bộ Luật Dân sự: người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể là người đại diện theo uỷ quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ 18 tuổi trở lên xác lập, thực hiện.
Như vậy, theo các quy định của Bộ Luật Dân sự nêu trên, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân phải là cá nhân. Việc một pháp nhân đại diện cho một pháp nhân khác như trường hợp bạn đọc nêu là không phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
Đối tượng và điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng? Cơ quan nào có thẩm quyền cấp loại Giấy chứng nhận trên?
Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng được quy định tại Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày15/7/2005 của Chính phủ. Theo đó đối tượng được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng là tổ chức, cá nhân trong nước; người Việt Nam ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài có nhà ở, công trình xây dựng được tạo lập hợp pháp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Điều kiện để được xem xét, cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng như sau:
- Đối với cá nhân trong nước, người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng:
+ Là công dân Việt Nam đang sinh sống ở trong nước. Đối với người Việt Nam ở nước ngoài thì phải thuộc diện được sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều 121 của Luật Đất đai năm 2003 hoặc thuộc diện được tạo lập công trình xây dựng tại Việt Nam theo quy định của pháp luật. Đối với người nước ngoài thì phải thuộc diện được tạo lập nhà ở hoặc công trình xây dựng tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
+ Có nhà ở, công trình xây dựng được tạo lập hợp pháp tại Việt Nam thông qua đầu tư xây dựng, mua bán, nhận tặng cho, nhận thừa kế, đổi hoặc thông qua các hình thức tạo lập khác theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng:
+ Là tổ chức có đủ tư cách pháp nhân, được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.
+ Có nhà ở, công trình xây dựng được tạo lập hợp pháp tại Việt Nam thông qua đầu tư xây dựng, mua bán, nhận tặng cho, nhận thừa kế, đổi hoặc thông qua các hình thức tạo lập khác theo quy định của pháp luật.
Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng như sau:
- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng cho tổ chức (bao gồm tổ chức trong nước và tổ chức nước ngoài).
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho Sở Xây dựng thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng cho tổ chức.
- Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng cho cá nhân (bao gồm cá nhân trong nước, người Việt Nam ở nước ngoài và cá nhân nước ngoài).
Trình tự thủ tục xin bổ sung thêm KCN vào quy hoạch phát triển KCN của cả nước .
Tại Quyết định số 1107/QĐ-TTg ngày 21/8/2006, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Quy hoạch phát triển các KCN ở Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020. Theo đó, đến năm 2015 dự kiến thành lập mới 115 KCN và mở rộng 27 KCN với tổng diện tích tăng thêm hơn 30.000 ha. Quyết định nêu trên được xây dựng trên cơ sở dự báo khả năng thu hút đầu tư và điều kiện phát triển thực tế của các địa phương đến năm 2015 và định hướng đến 2020. Việc thành lập và mở rộng các KCN ở các địa phương cần tuân thủ theo Quy hoạch nêu trên. Trong một số trường hợp, các địa phương có thể đề xuất bổ sung hoặc điều chỉnh Quy hoạch nêu trên cho phù hợp. Việc bổ sung, điều chỉnh quy hoạch phải xuất phát từ yêu cầu phát triển thực tế trên địa bàn, tránh việc bổ sung quy hoạch KCN tràn lan, không dựa trên khả năng thu hút đầu tư và điều kiện thực tế của địa phương.
Khoản 2 Điều 2 Quyết định 1107/QĐ-TTg nêu trên quy định cơ chế điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, theo đó trên cơ sở đề nghị của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng và các bộ ngành liên quan xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định bổ sung việc thành lập mới và mở rộng KCN vào Quy hoạch tổng thể phát triển KCN.
Để các bộ ngành có cơ sở xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ việc bổ sung quy hoạch, UBND cấp tỉnh khi đề nghị bổ sung, điều chỉnh quy hoạch phải giải trình rõ một số vấn đề sau:
- Sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch và tình hình phát triển kinh tế-xã hội, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất của từng địa phương.
- Khả năng và điều kiện về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội, triển khai đồng bộ và kết hợp chặt chẽ giữa quy hoạch phát triển KCN với quy hoạch đô thị, phân bố dân cư, nhà ở và các công trình xã hội phục vụ công nhân KCN.
- Quỹ đất dự trữ, điều kiện liên kết giữa các KCN; hiện trạng đất đai và hiệu quả sử dụng đất khu vực quy hoạch KCN.
- Khả năng thu hút đầu tư; cung cấp lao động; đảm bảo an ninh-quốc phòng.
- Tình hình thu hút đầu tư, lấp đầy diện tích đất công nghiệp và tình hình bảo vệ môi trường của các KCN hiện có.
- Vị trí của KCN, phân bố không gian các KCN và kết nối hạ tầng giao thông của KCN trên địa bàn.
Sau khi UBND cấp tỉnh giải trình các vấn đề nêu trên, các bộ ngành (Xây dựng, Công nghiệp, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông Vận tải…) có ý kiến, sau đó Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, có ý kiến trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Đối với các KCN đã có trong quy hoạch phát triển KCN, việc thành lập và mở rộng KCN phải đáp ứng các điều kiện và tiêu chí hình thành KCN trên địa bàn nêu tại Khoản 2 Điều 1 Quyết định 1107/QĐ-TTg. Đối với dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng KCN, Ban quản lý KCN tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thẩm tra, lấy ý kiến các bộ, ngành theo quy trình thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
Nhà đầu tư nước ngoài được cấp Giấy chứng nhận đầu tư có phải làm thủ tục xin cấp Giấy phép kinh doanh không? Xin Tạp chí cho biết trình tự, thủ tục và thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh?
Nghị định số 23/2007/NĐ-CP ngày 12/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam có quy định về trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh.
Theo Nghị định nêu trên, đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư (gọi chung là Giấy chứng nhận đầu tư), UBND cấp tỉnh chịu trách nhiệm cấp Giấy phép kinh doanh sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Thương mại.
Trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư vào Việt Nam có đầu tư vào hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa thì nộp hồ sơ để làm thủ tục đầu tư tại cơ quan nhà nước quản lý đầu tư. Cơ quan Nhà nước quản lý đầu tư lấy ý kiến của Bộ Thương mại và chỉ cấp Giấy chứng nhận đầu tư vào hoạt động mua bán hàng hóa nếu được Bộ Thương mại chấp thuận bằng văn bản. Trong trường hợp này, Giấy chứng nhận đầu tư có giá trị đồng thời là Giấy phép kinh doanh. Thủ tục đầu tư được thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư.
Trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài chỉ đầu tư vào kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ đề nghị bổ sung kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu mà không kinh doanh phân phối hoặc các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa thì cơ quan nhà nước quản lý về đầu tư căn cứ vào lộ trình mở cửa thị trường trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên cấp hoặc bổ sung Giấy chứng nhận đầu tư, không cần chấp thuận của Bộ Thương mại.
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh gồm:
- Văn bản đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh theo mẫu của Bộ Thương mại.
- Bản giải trình việc đáp ứng các điều kiện đề doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được cấp Giấy phép kinh doanh hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam.
- Nội dung kinh doanh mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa dự kiến của doanh nghiệp.
- Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư.
Quy trình cấp Giấy phép kinh doanh:
- Doanh nghiệp nộp 3 bộ hồ sơ, trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc cho ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
- Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính hợp lệ và gửi hồ sơ lấy ý kiến của Bộ Thương mại. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư biết để sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
- Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Thương mại gửi ý kiến bằng văn bản về những vấn đề thuộc chức năng quản lý của mình.
- Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến của Bộ Thương mại, UBND cấp tỉnh quyết định việc cấp Giấy phép kinh doanh.
Trường hợp không cấp Giấy phép kinh doanh, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho doanh nghiệp.
- Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy phép kinh doanh, cơ quan tiếp nhận hồ sơ sao gửi Giấy phép kinh doanh đến Bộ Thương mại và UBND tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Khái niệm và trình tự thủ tục thành lập KCN theo Nghị định 108/2006/NĐ-CP?
Nghị định 108/2006/NĐ-CP có quy định thủ tục, trình tự thành lập KCN, tuy nhiên trong quá trình triển khai, chúng tôi gặp một số khó khăn về cách hiểu những khái niệm về quyết định thành lập KCN, cho phép thành lập KCN, chấp thuận chủ trương đầu tư dự án thành lập KCN, cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho dự án phát triển kết cấu hạ tầng KCN. Đề nghị Tòa soạn giải thích rõ về khái niệm và trình tự thủ tục thành lập KCN theo Nghị định nêu trên?
Ngày 27/2/2007, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có công văn số 1217/BKH-KCN&KCX hướng dẫn về thủ tục thành lập KCN, KCX, KCNC, KKT và thống nhất cách hiểu những khái niệm nêu trên.
Công văn đã giải thích cách hiểu về chủ trương đầu tư, cho phép thành lập KCN, theo đó điểm h, khoản 1, Điều 37, Nghị định số 108/2006/NĐ-CP quy định việc chấp thuận chủ trương đầu tư thành lập KCN, KCX, KCNC, KKT không phân biệt nguồn vốn, quy mô đầu tư thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ. Theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 71, Nghị định 108/2006/NĐ-CP, Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc cho phép thành lập các KCN, KCX, KCNC, KKT.
Các quyết định của Thủ tướng Chính phủ có thể được ban hành nhằm mục đích phê duyệt quy hoạch tổng thể thành lập KCN, KCX, KCNC, KKT trong từng thời kỳ hoặc phê duyệt chủ trương thành lập của từng KCN, KCX, KCNC, KKT cụ thể. Như vậy, việc quyết định hoặc cho phép thành lập KCN, KCX, KCNC, KKT của Thủ tướng Chính phủ quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 71 đã thể hiện và cụ thể hóa chủ trương đầu tư thành lập KCN, KCX, KCNC, KKT được quy định tại điều 37 nêu trên.
Về thủ tục thành lập KCN
- Các dự án KCN, KCX sau đây được xem là đã có chủ trương hoặc quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại điểm h, khoản 1, Điều 37 và điểm b, khoản 2, Điều 71, Nghị định 108/2006/NĐ-CP:
+ Dự án đầu tư thành lập mới hoặc dự án mở rộng KCN, KCX đã nằm trong Danh mục các KCN dự kiến ưu tiên thành lập mới và dự kiến mở rộng đến năm 2015 ban hành kèm theo Quyết định số 1107/2006/QĐ-TTg ngày 21/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển các KCN ở Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 (Quyết định số 1107/QĐ-TTg);
+ Dự án đầu tư thành lập KCN, KCX đã nằm trong Quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Đối với dự án nêu trên, căn cứ khỏan 4, điều 37 Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư thực hiện thủ tục thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư mà không phải trình Thủ tướng Chính phủ xin chấp thuận chủ trương đầu tư, cho phép thành lập KCN, KCX.
Việc cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho dự án phải căn cứ vào các điều kiện và tiêu chí hình thành KCN, KCX quy định tại khoản 2, điều 1 Quyết định số 1107/QĐ-TTg nêu trên và các điều kiện khác theo quy định của pháp luật có liên quan. Thủ tục tiếp nhận hồ sơ dự án, thẩm tra dự án và cấp Giấy chứng nhận đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 4, điều 37, điều 38 hoặc điều 39, điều 40, điều 46 hoặc điều 47 và điều 49 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP.
- Dự án đầu tư thành lập mới hoặc mở rông KCN, KCX không nằm trong quy hoạch phát triển KCN đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phải trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận về chủ trương đầu tư, cho phép thành lập KCN hoặc quyết định bổ sung, điều chỉnh quy hoạch KCN.
Thủ tục thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho dự án hoặc bổ sung, điều chỉnh quy hoạch KCN thực hiện theo quy định tại khoản 5, Điều 37, điểm b, khoản 2, Điều 71, Điều 38 hoặc Điều 39, Điều 40, Điều 46 hoặc Điều 47 và Điều 48 của Nghị định số 108/2006/NĐ-CP và quy định tại khoản 2, Điều 2 Quyết định số 1107/2006/QĐ-TTg.
- Dự án đầu tư thành lập KCN, KCX và dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng KCN, KCX có nội dung như nhau.
Thuế suất thuế TNDN ưu đãi đối với dự án đầu tư vào KCN, KCX theo lĩnh vực, địa bàn ưu đãi quy định tại Nghị định 108/2006/NĐ-CP?
Theo danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư (phụ lục A) và danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư (phụ lục B) ban hành kèm theo Nghị định 108/2006/NĐ-CP: đầu tư sản xuất trong KCN, KCX thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư; đầu tư phát triển hạ tầng KCN, KCX thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư; KCN, KCX là địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Ngày 14/2/2007, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 24/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp. Nghị định này quy định mức thuế ưu đãi đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập các dự án đầu tư theo lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định 108/2006/NĐ-CP.
Theo các quy định nêu trên, thuế suất thu nhập doanh nghiệp ưu đãi cụ thể như sau:
- Về thuế suất:
+ Thuế suất 20% áp dụng trong thời gian 10 năm, kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư không phải dự án đầu tư sản xuất đầu tư vào KCN, KCX.
+ Thuế suất 15% áp dụng trong thời gian 12 năm, kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư sản xuất đầu tư vào KCN, KCX.
+ Thuế suất 10% áp dụng trong thời gian 15 năm, kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng KCN, KCX.
Trường hợp cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư và có ảnh hưởng lớn về kinh tế, xã hội cần được khuyến khích cao hơn thì Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong suốt thời gian thực hiện dự án.
Đơn vị sự nghiệp có thu làm chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng trực tiếp cho thuê lại đất trong KCN?
Theo quy định tại Khoản 7 Điều 2 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần, đơn vị sự nghiệp kinh tế tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên được cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ xây dựng kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, nếu được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp thì được cho thuê lại đất sau khi đã đầu tư kết cấu hạ tầng.
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 84 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành Luật Đất đai, người có nhu cầu sử dụng đất trong khu công nghiệp được đầu tư bằng nguồn vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định cụ thể sau:
- Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
- Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất.
Nhà đầu tư có nhu cầu sử dụng đất tại khu công nghiệp do đơn vị sự nghiệp có thu làm chủ đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước thì phải tuân thủ theo quy định nêu trên.
Tiêu chuẩn để xác định dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao chưa? Nếu có thì việc áp dụng các tiêu chuẩn này như thế nào?
Tại Quyết định số 27/2006/QĐ-BKHCN ngày 18/12/2006, Bộ Khoa học và Công nghệ đã ban hành Quy định về tiêu chuẩn xác định dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao. Các tiêu chuẩn này áp dung đối với các dự án đầu tư vào Khu công nghệ cao Hoà Lạc và Khu công nghệ cao thành phố Hồ Chí Minh và không áp dụng đối với dự án đầu tư nghiên cứu - phát triển, đào tạo, công nghiệp hỗ trợ, các loại dịch vụ và các loại hình đầu tư hoạt động trong Khu bảo thuế nằm trong hai Khu công nghệ cao nói trên.
Theo Quy định này, các dự án được lựa chọn đầu tư vào hai Khu công nghệ cao nói trên phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
- Lĩnh vực hoạt động của dự án phải thuộc các lĩnh vực công nghệ cao được khuyến khích đầu tư theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28/8/2003 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Khu công nghệ cao, bao gồm: công nghệ thông tin, truyền thông và công nghệ phần mềm tin học; công nghệ sinh học phục vụ nông nghiệp, thuỷ sản và y tế; công nghệ vi điện tử, cơ khí chính xác, cơ - điện tử, quang - điện tử và tự động hoá; công nghệ vật liệu mới, công nghệ nano; công nghệ môi trường, công nghệ năng lượng mới và một số công nghệ đặc biệt khác.
- Sản phẩm của dự án được sản xuất tại Khu công nghệ cao phải thuộc Danh mục các sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích đầu tư sản xuất do Ban quản lý Khu công nghệ cao công bố.
- Tổng chi cho nghiên cứu - phát triển được thực hiện tại Việt Nam chiếm tỷ lệ không dưới 5% tổng doanh thu hàng năm hoặc chi hoạt động nghiên cứu - phát triển thực hiện tại Việt Nam chiếm tỷ lệ không dưới 1% tổng doanh thu hàng năm. Nội dung chi nghiên cứu phát triển gồm chi xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho nghiên cứu; chi hoạt động nghiên cứu - phát triển; chi đạo tạo cán bộ nghiên cứu.
- Số lao động có bằng đại học trở lên trực tiếp tham gia nghiên cứu- phát triển của dự án phải đạt ít nhất 5% tổng số lao động của dự án.
- Dây chuyền công nghệ của dự án phải đạt trình độ tiên tiến, đảm bảo các yêu cầu sau: sản xuất trên dây chuyền được chuyên môn hoá và tổ chức theo phương pháp tự động hoá, trong đó có ít nhất 1/3 số lượng thiết bị tự động được điều khiển theo chương trình; được bố trí trong không gian làm việc đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh công nghiệp theo quy định của pháp luật Việt Nam
- Hệ thống quản lý chất lượng của dự án phải đạt các tiêu chuẩn quốc tế chuyên ngành như ISO 9000/2001, CMM ho?c GMP; phải áp dụng hệ thống quản lý doanh nghiệp bằng máy tính.
- Dự án phải tuân thủ các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật về môi trường trong lĩnh vực hoạt động của dự án theo quy định của pháp luật Việt Nam. Khuyến khích dự án đạt tiêu chuẩn quốc tế về môi trường như ISO 14000 hoặc tiêu chuẩn tương đương..
Các Ban quản lý Khu công nghệ cao căn cứ vào chiến lược, mục tiêu phát triển của Khu công nghệ cao, tình hình phát triển thực tế, tính đặc thù của từng lĩnh vực công nghệ cao để công bố Danh mục các sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích đầu tư vào khu công nghệ cao của mình trên cơ sở tham khảo Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích đầu tư sản xuất (Phụ lục II) quy định tại Quyết định này.
Trong trường hợp cần thiết, Ban quản lý Khu công nghệ cao có thể đưa các sản phẩm chưa được quy định tại Phụ lục II nêu trên vào Danh mục các sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích đầu tư sản xuất tại Khu công nghệ cao nhưng phải được sự chấp thuận của Bộ Khoa học và Công nghệ bằng văn bản.
Ban quản lý Khu công nghệ cao hướng dẫn các nhà đầu tư thực hiện các tiêu chuẩn nêu trên và có biện pháp xử lý trong trường hợp không đáp ứng các tiêu chuẩn trong quá trình hoạt động của dự án.
Thủ tục xác nhận nhân sự chủ chốt của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài?
Pháp luật đầu tư và pháp luật về doanh nghiệp không quy định doanh nghiệp phải đăng ký nhân sự chủ chốt. Tuy nhiên, do các pháp luật khác yêu cầu phải có xác nhận thì mới làm các thủ tục liên quan như khắc dấu, làm visa…Nếu nhà đầu tư có nhu cầu thì Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban quản lý KCN cần xác nhận cho nhà đầu tư.
Dự án đầu tư không phải đăng ký đầu tư có tư cách gì để xin đất cho dự án?
Dự án đầu tư thuộc diện không phải đăng ký đầu tư nhưng khi kinh doanh vẫn phải thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh và thuộc nhóm người sử dụng đất theo quy định tại Điều 9 Luật Đất đai 2003. Do vậy, dự án vẫn thuộc đối tượng để xin thuê đất triển khai dự án đầu tư và kinh doanh. Tuy nhiên, để có thể xin thuê đất triển khai dự án thì còn phụ thuộc vào các quy định khác của pháp luật về đất đai, thoả thuận của bên cho thuê đất và phê duyệt của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Câu hỏi về thành lập nhiều doanh nghiệp tại nhiều địa phương khác nhau?
Một nhà đầu tư nước ngoài (pháp nhân, cá nhân) có thể thành lập nhiều doanh nghiệp cùng mục tiêu hoặc khác mục tiêu hoặc tại các địa phương khác nhau được không?
Theo quy định tại Mục II - Chương III của Luật Doanh nghiệp, một nhà đầu tư nước ngoài (tổ chức, cá nhân) không bị hạn chế về việc thành lập một hay nhiều công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu với cùng mục tiêu hoặc khác mục tiêu hoặc trên các địa bàn khác nhau. Tuy nhiên, đối với doanh nghiệp tư nhân, mỗi cá nhân chỉ được thành lập một doanh nghiệp tư nhân theo quy định tại Điều 141 của Luật Doanh nghiệp. Đối với nhà đầu tư nước ngoài thành lập doanh nghiệp tư nhân phải tuân thủ quy định tại Điều 87 của Nghị định 108/2006/NĐ-CP, theo đó Thủ tướng Chính phủ quy định về việc đầu tư thành lập doanh nghiệp tư nhân của nhà đầu tư nước ngoài.
Thủ tục thành lập mới doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ?
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thành lập doanh nghiệp mới thì có cần làm thủ tục đầu tư hay không hay chỉ cần làm thủ tục đăng ký kinh doanh?
Theo quy định tại khoản 2 - Điều 6 - Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư (Nghị định 108/2006/NĐ-CP), nhà đầi tư nước ngoài lần đầu đầu tư vào Việt Nam phải có dự án đầu tư và thực hiện thủ tục đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Đối với trường hợp dự án đầu tư gắn với việc thành lập tổ chức kinh tế thì ngoài hồ sơ đăng ký hoặc thẩm tra đầu tư, nhà đầu tư phải nộp kèm theo hồ sơ đăng ký kinh doanh theo quy định tại các Điều 44, 45, 46 và 47 của Nghị định 108/2006/NĐ-CP.
Theo quy định tại khoản 3 - Điều 6 - Nghị định 108/2006/NĐ-CP, đối với nhà đầu tư nước ngoài đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư tại Việt Nam:
a) Trường hợp có dự án đầu tư mới mà không thành lập tổ chức kinh tế mới thì thực hiện thủ tục đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư;
b) Trường hợp có dự án đầu tư mới gắn với việc thành lập tổ chức kinh tế mới thì thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định 108/2006/NĐ-CP nêu trên.
Đối với các dự án trước khi Luật Đầu tư có hiệu lực, việc áp dụng ưu đãi được thực hiện như thế nào?
Đối với các dự án trước khi Luật Đầu tư có hiệu lực, việc áp dụng ưu đãi được thực hiện như thế nào? Xử lý ưu đãi đối với các trường hợp gia hạn hoạt động, bổ sung mục tiêu, các dự án trước đầy thuộc địa bàn, lĩnh vực ưu đãi thuế nay không thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi nữa ra sao? Đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư nhưng thực tế hoạt động không đáp ứng được các điều kiện ưu đãi thì xử lý thế nào?
Việc áp dụng ưu đãi đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP, theo đó:
- Nhà đầu tư đang được hưởng ưu đãi theo quy định của Luật Khuyến khích đầu tư trong nước, Luật Đầu tư nước ngoài, Luật Hợp tác xã và các luật thuế được tiếp tục hưởng các ưu đãi đó.
- Nhà đầu tư có dự án kể cả dự án đầu tư mở rộng đang được triển khai, thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư cho thời gian ưu đãi còn lại kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
- Trường hợp pháp luật, chính sách mới được ban hành có các quyền lợi và ưu đãi cao hơn so với quyền lợi và ưu đãi mà nhà đầu tư đã được hưởng trước đó thì nhà đầu tư được hưởng các quyền lợi và ưu đãi mới trong thời gian ưu đãi còn lại (nếu có) kể từ ngày pháp luật, chính sách mới có hiệu lực.
Trong trường hợp gia hạn hoạt động đối với nhà đầu tư được cấp phép trước ngày 01/7/2006 mà mức ưu đãi mới cao hơn mức ưu đãi đã ghi trong Giấy phép đầu tư trước đây của doanh nghiệp thì doanh nghiệp được hưởng mức ưu đãi đầu tư mới cao hơn cho thời gian còn lại. Trường hợp mức ưu đãi th p hơn thì doanh nghiệp tiếp tục được hưởng mức ưu đãi cũ.
Đối với trường hợp bổ sung mục tiêu thì doanh nghiệp phải áp dụng mức ưu đãi mới theo quy định hiện hành cho mục tiêu mới bổ sung; đối với mục tiêu trước đây, doanh nghiệp tiếp tục hưởng ưu đãi cũ hoặc áp dụng ưu đãi mới cho thời gian ưu đãi còn lại.
Những dự án mà trước đây thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi về thuế mà nay không nằm trong danh mục lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư nữa vẫn tiếp tục được hưởng ưu đãi đầu tư như trước đây. Trường hợp bổ sung thêm mục tiêu mới thì khi điều chỉnh dự án đầu tư hoặc đăng ký lại sẽ áp dụng mức ưu đãi theo quy định hiện hành cho mục tiêu bổ sung.
Theo Khoản 2 Điều 28 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP, trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, nếu nhà đầu tư không đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư thì không được hưởng ưu đãi đầu tư. Trong trường hợp này, cơ quan quản lý nhà nước thực hiện ưu đãi đầu tư sẽ điều chỉnh mức ưu đãi của dự án phù hợp với tình hình hoạt động thực tế của dự án và các quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
Những lĩnh vực đầu tư có điều kiện áp dụng cho nhà đầu tư trong nước và nước ngoài?
Các lĩnh vực đầu tư có điều kiện áp dụng cho các nhà đầu tư được quy định chung tại Điều 29 Luật Đầu tư năm 2005. Riêng đối với nhà đầu tư nước ngoài, các lĩnh vực đầu tư có điều kiện được quy định cụ thể tại Phụ lục III Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, gồm các lĩnh vực:
- Phát thanh, truyền hình.
- Sản xuất, xuất bản và phân phối các sản phẩm văn hoá.
- Khai thác, chế biến khoáng sản.
- Thiết lập hạ tầng mạng viễn thông, truyền dẫn phát sóng, cung c p dịch vụ viễn thông và internet.
- Xây dựng mạng bưu chính công cộng; cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát.
- Xây dựng và vận hành cảng sông, cảng biển, cảng hàng không, sân bay.
- Vận tải hàng hoá và hành khách bằng đường sắt, đường hàng không, đường bộ, đường biển, đường thuỷ nội địa.
- Đánh bắt hải sản.
- Sản xuất thuốc lá.
- Kinh doanh bất động sản.
- Đầu tư trong lĩnh vực xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối.
- Giáo dục, đào tạo.
- Bệnh viện, phòng khám
- Các lĩnh vực đầu tư khác trong các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên cam kết hạn chế mở cửa thị trường cho nhà đầu tư nước ngoài.
Điều kiện đầu tư áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài có dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực đầu tư nêu trên phải phù hợp với các quy định của các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực đầu tư có điều kiện phải thực hiện quy trình thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Đối với nhà đầu tư trong nước đầu tư vào lĩnh vực đầu tư có điều kiện, nếu dự án đã đáp ứng được các điều kiện đầu tư theo quy định của pháp luật thì cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy trình đăng ký đầu tư.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 50 và Khoản 3 Điều 79 Nghị định 108/2006/NĐ-CP, đối với các lĩnh vực đầu tư có điều kiện, các Bộ quản lý ngành tương ứng soạn thảo điều kiện đầu tư trình Chính phủ ban hành.
Theo Điều 46 và 47 Nghị định 108/2006/NĐ-CP, trường hợp các điều kiện đầu tư đã được pháp luật hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên quy định thì cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư quyết định việc cấp Giấy chứng nhận đầu tư mà không phải lấy ý kiến thẩm tra của các Bộ, ngành liên quan. Ngoài ra, các dự án đầu tư trong nước và nước ngoài có quy mô vốn dưới 300 tỷ đồng Việt Nam, không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện và không thuộc dự án phải có sự ch p thuận của Thủ tướng Chính phủ (theo quy định tại Điều 37 Nghị định 108/2006/NĐ-CP) thì thực hiện theo quy trình đăng ký đầu tư và không phải xin ý kiến của các Bộ ngành.
Đối với dự án đầu tư có điều kiện, hồ sơ thẩm tra gồm có:
- Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư
- Văn bản xác nhận tư cách pháp lý của nhà đầu tư: bản sao quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc các tài liệu tương đương khác đối với nhà đầu tư là tổ chức; bản sao hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân đối với nhà đầu tư là cá nhân;
- Báo cáo năng lực tài chính của nhà đầu tư (do nhà đầu tư lập và chịu trách nhiệm);
- Giải trình kinh tế – kỹ thuật bao gồm các nội dung chủ yếu: mục tiêu, quy mô, địa điểm đầu tư; vốn đầu tư; tiến độ thực hiện dự án; nhu cầu sử dụng đất; giải pháp về công nghệ và giải pháp về môi trường;
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh đối với hình thức đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh;
- Đối với trường hợp thực hiện thủ tục đầu tư đồng thời với thủ tục đăng ký kinh doanh, ngoài các tài liệu nêu trên, nhà đầu tư cần nộp kèm theo: hồ sơ đăng ký kinh doanh tương ứng với mỗi loại hình tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật có liên quan; hợp đồng liên doanh đối với hình thức thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.
- Đối với dự án đầu tư có điều kiện có quy mô vốn dưới 300 tỷ đồng cần giải trình khả năng đáp ứng điều kiện mà dự án đầu tư phải đáp ứng.
- Đối với dự án đầu tư có điều kiện có quy mô vốn trên 300 tỷ đồng cần giải trình thêm khả năng đáp ứng điều kiện tham gia thị trường theo quy định của pháp luật.
Hiện nay các doanh nghiệp khu công nghiệp thải các loại chất thải nói chung và nước thải nói riêng ra môi trường cần phải đáp ứng các tiêu chuẩn môi trường gì? Chúng tôi có thể tham khảo các tiêu chuẩn này ở đâu?
Quyết định của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường số 35/2002/ QĐ-BKHCNMT ngày 25/6/2002 công bố danh mục Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường bắt buộc áp dụng. Quyết định này đã ban hành một hệ thống các tiêu chuẩn môi trường liên quan đến chất lượng nước, chất lượng không khí, tiếng ồn, chất lượng đất và rung động. Riêng đối với tiêu chuẩn về chất lượng nước, Quyết định này ban hành 15 bộ tiêu chuẩn, đó là:
TCVN 5942-1995: Tiêu chuẩn chất lượng nước mặt
TCVN 5943-1995: Tiêu chuẩn chất lượng nước biển ven bờ
TCVN 5944-1995: Tiêu chuẩn chất lượng nước ngầm
TCVN 5945-1995: Tiêu chuẩn thải nước thải công nghiệp
TCVN 6772:2000: Giới hạn ô nhiễm cho phép đối với nước thải sinh hoạt.
TCVN 6773:2000: Chất lượng nước dùng cho thuỷ lợi.
TCVN 6774:2000: Chất lượng nước ngọt bảo vệ đời sống thuỷ sinh.
TCVN 6980:2001: Tiêu chuẩn nước thải công nghiệp thải vào vực nước sông dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt.
TCVN 6981:2001: Tiêu chuẩn nước thải công nghiệp thải vào vực nước hồ dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt.
TCVN 6982:2001: Tiêu chuẩn nước thải công nghiệp thải vào vực nước sông dùng cho mục đích thể thao và giải trí dưới nước.
TCVN 6983:2001: Tiêu chuẩn nước thải công nghiệp thải vào vực nước hồ dùng cho mục đích thể thao và giải trí dưới nước.
TCVN 6984:2001: Tiêu chuẩn nước thải công nghiệp thải vào vực nước sông dùng cho mục đích bảo vệ thuỷ sinh.
TCVN 6985:2001: Tiêu chuẩn nước thải công nghiệp thải vào vực nước hồ dùng cho mục đích bảo vệ thuỷ sinh.
TCVN 6986:2001: Tiêu chuẩn nước thải công nghiệp thải vào vực nước biển ven bờ dùng cho mục đích bảo vệ thuỷ sinh.
TCVN 6987:2001: Tiêu chuẩn nước thải công nghiệp thải vào vực nước biển ven bờ dùng cho mục đích thể thao và giải trí dưới nước.
Khi nghiên cứu các tiêu chuẩn nêu trên, xin lưu ý:
- Hệ thống tiêu chuẩn nêu trên không thay thế các hệ thống tiêu chuẩn môi trường đã được ban hành trước đó, việc áp dụng tiêu chuẩn theo nguyên tắc: trong trường hợp tại các danh mục kèm theo Quyết định nêu trên có nhiều tiêu chuẩn quy định cho cùng một đối tượng thì các thông số và nồng độ chất ô nhiễm không được quy định trong các tiêu chuẩn mới ban hành sẽ được áp dụng theo các tiêu chuẩn ban hành trước đó (cũng được đề cập đến nằm các danh mục này).
- Đối với doanh nghiệp khu công nghiệp, một số tiêu chuẩn liên quan trực tiếp tới doanh nghiệp, cần đặc biệt quan tâm là tiêu chuẩn nước thải công nghiệp thải vào các khu vực nước sông, nước hồ, nước biển dùng cho các mục đích khác nhau; tiêu chuẩn khí thải theo thải lượng của các chất vô cơ và chất hữu cơ trong Khu công nghiệp…
Chúng tôi thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng từ Công ty phát triển hạ tầng KCN có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không? Trình tự, thủ tục cho thuê, cho thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng trong KCN như thế nào?
Điểm d Khoản 5 Điều 41 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP về thi hành Luật Đất đai quy định trường hợp được cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi người sử dụng đất cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong KCN. Điểm 3 Mục IV Thông tư số 01/2005/ TT - BTNMT ngày 13/4/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 181/2004/NĐ-CP quy định người thuê, thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Mục IV Thông tư nêu trên cũng quy định cụ thể trình tự, thủ tục đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất gắn với kết cấu hạ tầng trong KCN, KCNC, KKT. Theo đó, việc cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất quy định tại điểm d khoản 5 Điều 41 Nghị định 181/2004/NĐ-CP được thực hiện dựa trên cơ sở hợp đồng thuê quyền sử dụng đất gắn với kết cấu hạ tầng giữa tổ chức kinh tế sử dụng đất và doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng, có xác nhận của ban quản lý KCN, KKT, KCNC. Trình tự, thủ tục đăng ký cho thuê, cho thuê lại đất được thực hiện như sau:
a) Hồ sơ đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất gắn với kết cấu hạ tầng được nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc SởTN&MT, hồ sơ gồm:
- Hợp đồng thuê, thuê lại quyền sử dụng đất gắn với kết cấu hạ tầng có xác nhận của Ban quản lý KCN, KKT, KCNC (hợp đồng do các bên lập theo mẫu của Bộ Tư pháp, BộTN&MT quy đinh);
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
b) Việc đăng ký được thực hiện như sau:
- Trong thời hạn không quá 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, trích sao hồ sơ địa chính và gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Trong thời hạn không quá 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký kèm theo trích sao hồ sơ địa chính, Sở TN&MT có trách nhiệm chỉnh lý Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bên thuê, thuê lại quyền sử dụng đất gắn với kết cấu hạ tầng và gửi trả kết quả cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
- Trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả giải quyết của Sở TN&MT, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã chỉnh lý và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp mới cho người sử dụng đất cấp mới cho người sử dụng đất; thực hiện chỉnh lý hồ sơ địa chính gốc; gửi bản trích sao nội dung chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính gốc cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất để chỉnh lý bản sao hồ sơ địa chính.
Quy trình đăng ký kinh doanh thành lập doanh nghiệp trong nước? Nhà đầu tư nước ngoài thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam có phải thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh không?
Đối với nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế có vốn đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài sẽ thực hiện quy trình đăng ký đầu tư hoặc thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Đối với trường hợp thành lập các tổ chức kinh tế trong nước cần phải thực hiện đăng ký kinh doanh theo quy định tại Chương II Luật Doanh nghiệp. Trình tự đăng ký kinh doanh cụ thể như sau:
- Người thành lập doanh nghiệp nộp đủ hồ sơ đăng ký kinh doanh theo quy định tại cơ quan đăn ký kinh doanh có thẩm quyền và phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh.
- Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét hồ sơ đăng ký kinh doanh và cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ; nếu từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung.
- Cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét và chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; không được yêu cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm các gi y tờ khác ngoài không quy định của Luật Doanh nghiệp.
- Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh gắn với dự án đầu tư cụ thể thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
|